Szeretettel értesítjuk a barátainkat hogy a gyulekezet remekul sikerul. Kovetkezo barátok jottek a nagy találkozásra:
Trân trọng thông báo cho các bạn là buổi tụ tập đã thành công tuyệt vời (thậm chí trên tuyệt vời mà tiếng Hung không có chữ nào tả nổi). Các bạn sau đây đã đến cuộc gặp mặt lớn lao:
1. Nguyen Ai Viet (én vagyok)
2. Lê Quang Bình (VIDI72) (a találkozási hely tulajdonosa)
3. Vân (Lê Quang Bình felesége)
4. Nguyễn Cao Bình (VIDI72)
5. Ngô Tiến Nhân (VIDI72)
6. Nguyễn Duy Bang (VIDI72)
7. Nguyễn Chí Công (VIDI72)
9. Hải "bóng nhựa" (VIDI72)
10. Minh "Tây" (VIDI72) (Xin lỗi Minh và Hải không nhớ họ)
11. Lê Minh (VIDI69)
12. Nguyễn Quang Việt (VIDI71)
13. Lập (VIDI71, Katona ?) (Xin lỗi Lập mình chưa biết họ)
14. Đoàn Hồng Nghĩa (ELTE,VIDI90)
Nagyon szerencsés a létszám.
Con số rất may mắn
A musor ( Chương trình)
1. Bemutatás: Mit csinálsz és mikor találkoztunk utoljára,.... blah.... stb....
(Giới thiệu: Mày đang làm gì và chúng mình gặp lần cuối từ lúc nào ấy nhỉ ... vân vân và vân vân...)
2. Dontés: To be or not to be (az légkondinálás-nak, nem nekunk mert túl késo lenne). Eredmény: dontetlen (várható, ahogy a drága nemzetunk dontési képessége megengedi és egy változhatatlan szokássá vált).
(Quyết định: Tồn tại hay không tồn tại (cho việc sử dụng máy lạnh chứ không phải cho chúng ta, vì đã quá muộn. Kết quả: không đưa được quyết định ( giống như kỳ vọng, như năng lực quyết định của dân tộc yêu quý cho phép và đã trở thành truyền thống bất di bất dịch)
3. Fozés és evés: Azért egy kategoriában tettem a kettot hogy legalább részesuljek a fozésben. Az evés pedig nemzetkozi hirnevet is megszereztem, nem is kell tobb elismerés
Nấu nướng và ăn uống: Sở dĩ tôi xếp vào một thứ để tôi chia sẻ chút thành tích về nấu nướng. Về chuyện ăn tôi đã có tiếng ở đẳng cấp quốc tế, không cần ai khen thêm.
Tobbet fogunk irni de csak pár kulonleges dologrol szeretnék irni
(Chúng tôi sẽ viết thêm chi tiết, nhưng ở đây chỉ nhắc qua vài chuyện)
+ Legjobb halász levet ettem az életemben: Doan Hong Nghia, egy nagyszeru szakács. Szerintem nem érdemes mást csinálni mint egy étermet sugosen nyitani (Nem is tudom milyen jó dolgot csinált de biztos ez a halászlé a legszebb muve)
Tôi đã được ăn món halászlé ngon nhất đã từng ăn. Đoàn Hồng Nghĩa là một tay bếp rất cừ. Theo tôi cậu ta không nên làm gì khác mà nên mở một nhà ăn khẩn cấp (Mặc dù tôi không rõ cậu ta đã làm được những chuyện tốt như thế nào, có điều halászlé này là tuyện phẩm. (giá mà gia vị đỏ hơn chút xíu thì thích hơn)
Magyar szilva pálinka: Úgy sárga szinu és izlett mint a vietnami (talán mert velencei) de Nhan mondta hogy Nguyen Kim Ban (VIDI72) megajándékozta. Tehát ha találkozni fogok vele kovetkezo alkalomban mondani fogom hogy nem kérek puszit, csak szilva pálinkát.
(Rượu mận Hung: Trông vàng và vị như rượu ngâm mơ Việt Nam (có lẽ ở hồ Velence nó thế chăng), nhưng Nhân khẳng định là Bân tặng. Thế thì lần sắp tới gặp nhau thế nào tôi cũng phải nói với Bân đừng có hôn má mà tốt hơn là tặng rượu mận
A világ legjobb magyar halászlé, Vietnamban készulve
Xúp cá Hungari ngon nhất thế giới, chế tạo tại Việt Nam
Kozelebbrol (gần hơn cho rõ)
Elnézést hogy libát kacsát meséltem, most tovább a musorrol
Xin lỗi lan man quá, kể nốt chương trình :-)
4. Vicc mondás: Cao Binh will beszámol tobb részlettel. Mindenki akar tanulni zongorát játszni utána. Cao Bình sẽ tường thuật kỹ thêm. Đặc biệt mọi người đều muốn đi học đánh zongora.
5. Régi magyar sláger hallgatása és dúdolása: Nghe nhạc Hung cũ và hát theo.
6. A szomorú vasárnap film nézése: Le Minh bácsi úgy volt berúgva hogy kiabálta "Állj meg! Nem te ha nem én csinálom azt" amikor látja hogy a foszereplo pár megcsokoloztak.
7. Elbúcsúzás és igérgetés: " Jó volt" "Gyakran fogunk találkozni" "Kovetkezo találkozásunk biztos nem valami gyász helyen lesz",.... stb ....
(click vào hình để xem rõ hơn)
(xem tiếp ở đây)